Đất dịch vụ và các quy định hiện hành liên quan
Liên quan đến đất dịch vụ, bạn nên nắm thêm thông tin về một số vấn đề chính như: việc cấp sổ đỏ, việc chuyển nhượng, hay xây nhà ở...Cùng tìm hiểu ngay sau đây:
Hiện nay nhà đầu tư có thể tham khảo Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 để nắm được đầy đủ các quy định về đất dịch vụ.
Vấn đề cấp sổ đỏ cho đất dịch vụ
Đất dịch vụ có được cấp sổ đỏ không là thắc mắc của hầu hết các nhà đầu tư. Theo đúng quy định thì đất dịch vụ là loại đất được Nhà nước cấp, đền bù cho người dân với mục đích sử dụng lâu dài.
Tuy nhiên Nhà nước chưa ban hành quy trình cấp sổ đỏ cụ thể cho loại đất này. Vì bản thân chủ sở hữu đất dịch vụ chưa có sổ đỏ nên họ cũng không có quyền chuyển nhượng cho người khác.
Nếu người dân cần có sổ đỏ thì có thể làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp này đất sẽ được chuyển đổi từ mục đích dịch vụ sang mục đích ở. Điều này sẽ giúp bạn chuyển quy trình cấp sổ đỏ cho đất dịch vụ thành quy trình cấp sổ đỏ dành cho đất ở đã được quy định rõ ràng.
Các vấn đề liên quan đến sổ đỏ dành cho đất dịch vụ sẽ được giải đáp tại Cơ quan Tài nguyên và Môi trường sở tại.
Đất dịch vụ xây nhà ở được không?
Theo đúng quy định thì việc người dân xây nhà trên đất dịch vụ sẽ được coi như nhà ở kết hợp kinh doanh.
Người dân vẫn có thể xây nhà ở cao tầng và kiên cố miễn là tuân theo đúng lộ trình quy hoạch đô thị tại địa phương đó.
Tuy nhiên để có thể tiến hành xây nhà thì bạn cần xin cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định.
Vấn đề chuyển nhượng, mua bán đất dịch vụ
Đất dịch vụ hoàn toàn có thể được mua bán, chuyển nhượng, tặng, thừa kế hoặc thế chấp bởi công dân được Nhà nước đền bù mảnh đất đó.
Các điều kiện đảm bảo chủ sở hữu có đủ quyền để chuyển nhượng đất dịch vụ được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 như sau:
- Chủ sở hữu có Giấy chứng nhận do Nhà nước cấp.
- Mảnh đất được người có thẩm quyền xác định là không có tranh chấp.
- Đất không bị Tòa án kê biên.
- Đất đang trong thời hạn sử dụng mà Nhà nước cấp quyền cho chủ sở hữu.
Đối với các chủ sở hữu chưa có Giấy chứng nhận, tức là đang trong thời gian đợi quyết định cấp đất, giao đất thì người này không có khả năng thực hiện mua bán, chuyển nhượng.
Trong trường hợp chủ sở hữu này cố tình viết tay giấy mua bán, chuyển nhượng thì văn bản này không có hiệu lực về mặt pháp lý theo Luật dân sự năm 2015.