Những trường hợp làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 1/8, nhiều trường hợp được miễn nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ.
Bài viết này thuộc series Thị trường Bất động sản sau 1/8/2024
Thị trường Bất động sản sau 1/8/2024 có nhiều thay đổi quan trọng với các chủ đầu tư, người mua nhà, đặc biệt là về pháp lý, thủ tục...
Theo Khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc trong các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tiền sử dụng đất là khoản mà người dân phải đóng khi nhận đất từ Nhà nước hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Tuy nhiên, theo Luật Đất đai 2024, có nhiều trường hợp làm sổ đỏ không cần nộp tiền sử dụng đất.
Cụ thể, Khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định có 13 trường hợp mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ lập trước ngày 15/10/1993, sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) và không phải nộp tiền sử dụng đất. Những trường hợp đó bao gồm:
Trường hợp 1: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp 2: Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Trường hợp 3: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
Trường hợp 4: Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993.
Trường hợp 5: Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất.
Trường hợp 6: Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất.
Trường hợp 7: Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà.
Trường hợp 8: Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất.
Trường hợp 9: Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất.
Trường hợp 10: Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
Trường hợp 11: Giấy tờ tạm giao đất của ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; đơn đề nghị được sử dụng đất được ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 1/7/1980 hoặc được ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
Trường hợp 12: Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.
Trường hợp 13: Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2024 cũng quy định thêm những trường hợp làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khoản 2 Điều 137 Luật Đất đai 2024 nêu rõ: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 1/7/2004 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Còn khoản 3 Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trong khi đó, khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024 nêu: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024 chỉ rõ: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
- Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Ngoài ra, khoản 5 Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024 đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất./.
Đọc thêm
Sáng 22/8, tại UBND xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Công ty Đấu giá hợp danh Đấu giá Việt Nam (đơn vị tư vấn) đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng 11 thửa đất tại thôn Tiên Mai.
Giá nhà “lên đồng”, dự án xa trung tâm cũng không rẻ; Chính thức tiến hành kiểm tra đấu giá đất tại Thanh Oai, Hoài Đức… là những thông tin nổi bật trong bản tin bất động sản - tài chính ngày 23/8.
Đất ODT chính là đất thổ cư, người sở hữu có thể xây dựng các công trình nhà ở trên diện tích đó. Việc sở hữu và sử dụng đất ODT cần tuân thủ các quy định pháp luật.
Tin liên quan
Theo quy định mới có hiệu lực từ ngày 1/8/2024, sẽ có 9 trường hợp được phép cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo Điều 22 của Nghị định số 103/2024 có hiệu lực từ ngày 1/8 đã nêu rõ các quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và quy trình ghi nợ tiền sử dụng đất.
Tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP, Chính phủ đã ban hành các quy định liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.