Di trú là gì? Những khái niệm cần biết về di trú
Di trú là gì là vấn đề được nhiều người quan tâm. Dưới đây là những khái niệm cần biết về di trú mà bạn cần biết.
Bài viết này thuộc series Bất động sản Di trú
Tất cả các thông tin về bất động sản di trú, bất động sản nước ngoài, di cư và di trú.
Di trú là gì?
Di trú, di cư hay còn nói là nhập cư là sự di chuyển quốc tế của người dân đến một quốc gia đích mà họ không phải là người bản xứ hoặc nơi họ không có quốc tịch để định cư với tư cách là thường trú nhân hoặc công dân nhập tịch. Người đi làm, khách du lịch và những người lưu trú ngắn hạn khác tại quốc gia đến không thuộc định nghĩa về nhập cư hoặc di trú, di cư; Tuy nhiên, nhập cư lao động thì được đưa vào.
Về hiệu quả kinh tế, nghiên cứu cho thấy rằng di cư có lợi cho cả nước tiếp nhận và gửi đi. Nghiên cứu, với một vài trường hợp ngoại lệ, phát hiện ra rằng nhập cư trung bình có tác động kinh tế tích cực đối với dân bản địa, các nghiên cứu chỉ ra rằng việc loại bỏ các rào cản đối với di cư sẽ có tác động sâu sắc đến GDP thế giới.
Những khái niệm về di trú mà bạn cần biết
Di trú là một lĩnh vực không còn xa lạ với nhà đầu tư Việt. Tuy nhiên, trong Di trú có nhiều khái niệm khá phức tạp khiến nhà đầu tư dễ nhầm lẫn.
IMM Group: Di trú là một chủ đề rộng, bao hàm nhiều khái niệm như visa (thị thực), tạm trú, thường trú… Để hiểu rõ hơn về Di trú, mời quý nhà đầu tư tìm hiểu định nghĩa của từng khái niệm dưới đây.
Visa – Thị thực: được Chính phủ một quốc gia cấp cho người nước ngoài, cho phép người đó nhập cảnh, tạm trú hoặc xuất cảnh khỏi quốc gia đó. Thị thực có thể được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc hồ sơ điện tử; cũng có thể là hình thức con dấu trong hộ chiếu của người nhập cảnh, để xuất trình khi đến quốc gia đã cấp visa. Một số quốc gia không đòi hỏi phải có thị thực khi nhập cảnh, thường là do thỏa hiệp giữa quốc gia đó với quốc gia của đương đơn.
Thẻ tạm trú – Temporary Resident Card: Thẻ tạm trú có thể xem là một thị thực dài hạn do Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền cấp cho người nước ngoài được phép cư trú tại nước sở tại. Thẻ tạm trú thường có thời hạn 1-3 năm và cao nhất là 5 năm và có giá trị thay thế thị thực. Đây là thủ tục mà công dân nước ngoài bắt buộc phải có khi muốn ở lại quốc gia mà mình không phải là công dân để làm việc, học tập dài hạn.
Thường trú nhân – Permanent Resident: cho phép người nhập cư sống và làm việc vĩnh viễn tại quốc gia mà mình không phải là công dân. Thường trú nhân sẽ có những lợi ích gần như bằng với công dân nước sở tại, chỉ thiếu quyền bầu cử. Một số quốc gia sẽ phân cấp thành Thường trú nhân tạm thời/có điều kiện và Thường trú nhân vĩnh viễn. Theo đó, sau khi thẻ Thường trú nhân tạm thời hết hiệu lực, đương đơn phải nộp các hồ sơ theo yêu cầu để thay đổi thành Thường trú nhân vĩnh viễn.
Quốc tịch: Có quốc tịch của một quốc gia đồng nghĩa trở thành công dân của quốc gia đó và được hưởng đầy đủ quyền lợi công dân của quốc gia đó, bao gồm quyền bầu cử, và nhận được sự bảo vệ của quốc gia đó. Nếu có quốc tịch của một quốc gia thuộc khối EU, nhà đầu tư và gia đình sẽ được hưởng đầy đủ quyền công dân châu Âu, có thể sinh sống, làm việc, học tập… ở bất cứ quốc gia nào thuộc EU.
Trên đây là những khái niệm cơ bản nhà đầu tư cần biết về Di trú trước khi tìm hiểu sâu hơn về các con đường di trú chính thống để lấy thường trú nhân và quốc tịch thứ 2 cho cả gia đình.
Những cập nhật mới nhất về tình hình di trú 2024
Các loại hình di trú
Khi nhập cư di trú vào các nước, có bốn loại tình trạng nhập cư khác nhau mà người di trú có thể rơi vào: công dân, cư dân, không nhập cư và nhập cư không có giấy tờ.
Công dân
Một công dân là một người sinh ra ở tại nước đó hoặc trở thành một công dân nhập tịch sau khoảng thời gian 3 hoặc 5 năm với tư cách là cư dân tại quốc gia này. Công dân không thể bị trục xuất ngoại trừ các trường hợp liên quan đến quyền công dân có được bằng cách gian dối.
Những người nhập cư có quốc tịch sẽ có thể làm việc hợp pháp và nhận các phúc lợi công cộng mà họ hội đủ điều kiện. Họ cũng có thể giúp các thành viên trong gia đình như vợ / chồng, con cái, cha mẹ hoặc anh chị em trở thành cư dân và công dân hợp pháp.
Cư dân có Điều kiện và Thường trú
Cư dân có điều kiện là những cá nhân nhận được thẻ xanh của họ trước khi hoàn thành 2 năm kết hôn. Cư trú có điều kiện cũng yêu cầu người nhập cư và vợ / chồng của họ cùng nộp đơn để loại bỏ điều kiện trước khi hai năm trôi qua sau khi nhận được thẻ xanh. Nếu không, thẻ xanh sẽ hết hạn và người cư trú có thể bị trục xuất.
Thường trú nhân hợp pháp là những người nhập cư đã có thẻ xanh và được phép sinh sống và làm việc lâu dài tại Hoa Kỳ. Có thể trở thành thường trú nhân bằng cách nhờ chủ lao động hoặc thành viên gia đình bảo lãnh cho người nộp đơn thẻ xanh, hoặc nếu người nhập cư trở thành thường trú nhân thông qua tình trạng tị nạn hoặc định cư. Một số cá nhân cũng có thể tự nộp hồ sơ trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như khi người phối ngẫu không thể hoặc không muốn nộp hồ sơ cho họ.
Tình trạng không nhập cư
Những cá nhân được coi là không nhập cư đang sinh sống và làm việc hợp pháp tại nước này trên cơ sở tạm thời. Thông thường, những cá nhân có tình trạng không nhập cư không có ý định trở thành cư dân. Tuy nhiên, việc ở quá hạn thị thực, vi phạm các điều khoản của thị thực hoặc xin thị thực thông qua các phương tiện gian lận có thể dẫn đến việc thay đổi tình trạng không có giấy tờ.
Không có giấy tờ
Người nhập cư không có giấy tờ là những cá nhân ở trong nước bất hợp pháp hoặc không được phép, trong trường hợp đó họ sẽ không thể sống tạm thời hoặc lâu dài ở bất cứ đâu. Họ cũng không thể làm việc hợp pháp \và sẽ không được hưởng các quyền lợi mà người dân có thể tiếp cận được như bằng lái xe và bảo hiểm y tế.
Những cá nhân không có giấy tờ phải đối mặt với việc bị trục xuất bất cứ lúc nào. Các cá nhân sẽ được coi là không có giấy tờ nếu họ ở quá hạn thị thực hợp pháp tạm thời hoặc nhập cảnh bất hợp pháp và bỏ qua việc đi qua một cảng nhập cảnh.
Việc hiểu các trạng thái này có thể giúp xác định các bước cần thực hiện để trở thành công dân hợp pháp và tránh trở thành người không có giấy tờ hoặc đối mặt với việc bị trục xuất.
Xu hướng các loại hình di trú
Phần này xem xét các loại người di cư chính và các loại hình di trú trong thế giới đương đại. Những người di trú có xu hướng di chuyển qua các nhóm khác nhau khi hoàn cảnh của họ và đất nước mà họ mong muốn nhập cư.
Mọi người di cư vì nhiều lý do, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, môi trường hoặc để tham gia cùng một thành viên trong gia đình.
Di dân kinh tếDi trú kinh tế là sự di chuyển của người dân từ quốc gia này sang quốc gia khác để hưởng lợi từ các cơ hội kinh tế lớn hơn. Người ta thường cho rằng sự di cư như vậy chủ yếu là từ các nước kém phát triển về kinh tế sang các nước phát triển hơn về kinh tế và từ các thuộc địa cũ đến nước từng là đế quốc.
Người di cư chính trị
Nhiều người buộc phải di cư vì chiến tranh, nội chiến hoặc các chính sách của nhà nước phân biệt đối xử với các nhóm công dân cụ thể hoặc những người chống lại những người nắm quyền. Những người này không thể trở về nhà vì họ lo sợ bị đàn áp và không có khả năng nhận được bất kỳ sự bảo vệ nào từ chính phủ của họ.
Người di cư vì môi trường
Người di cư vì môi trường là những người buộc phải di cư hoặc rời khỏi khu vực quê hương của họ do những thay đổi đột ngột hoặc lâu dài đối với môi trường địa phương, ảnh hưởng xấu đến đời sống và sinh kế của họ.
Sum họp gia đình
Hình thức di cư này đề cập đến các thành viên của một gia đình đến kết hợp với một trong những người thân của họ đang cư trú ở một quốc gia khác. Điều này thường bao gồm (các) vị hôn phu, (được đề xuất) đối tác dân sự, vợ / chồng, hoặc bạn tình chưa kết hôn hoặc đồng giới, con cái phụ thuộc và người thân lớn tuổi.
Trên đây là những thông tin giải đáp về di trú là gì, những khái niệm về di trú và tình hình di trú 2024.
Đọc thêm
Bối cảnh bất động sản phía Tây liên tục tăng giá tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho nhà đầu tư. Điều này không chỉ phản ánh sự phát triển của khu vực mà còn dẫn đến những quyết định vội vàng từ nhiều người mua. Rất nhiều cư dân và nhà đầu tư cảm thấy áp lực phải hành động nhanh chóng, từ đó nảy sinh lo ngại về những rủi ro tiềm ẩn.